Quá trình phát triển và suy vong Tây_Liêu

Bản đồ châu Á năm 1200 cho thấy lãnh thổ hãn quốc Kara-Khiết Đan và các quốc gia khác.

Trước đó năm 1123, Thiên tộ hoàng đế nhà Liêu không nghe lời Gia Luật Đại Thạch nên hoàn toàn bại trong tay quân Kim. Năm 1125, Liêu diệt vong. Gia Luật Đại Thạch đem quân tiến sang phía tây, bình định được các vùng Imil,Khadidistan. Sau chiếm cả vùng Trung Á chiếm giữ xứ Tầm Tư Can (Samarkand), xưng vương, xưng đế, cai trị suốt cả một vùng đông tây xứ Thông Lĩnh, lập nên đế quốc Tây Liêu, kề sát bên đế quốc Đại Seljuk của người Hồi giáo trải dài từ bờ biển Địa Trung Hải cho đến Trung Á. Lúc đó các nước Armenia, Gruzia, Ả Rập, Qarakhanids và Gaznawids đều là chư hầu của Đại Seljuk.

Vào thời gian này đế quốc Đại Seljuk ở Trung Á đã suy yếu, quân Tây Liêu tràn sang phía đông lãnh thổ Đại Seljuk và tiêu diệt chư hầu quan trọng của đế quốc Đại Seljuk là Đông Qarakhanids. Vào năm 1141 tại trận Qawan quân Tây Liêu đánh bại sultan Ahmed Sanjar nhà Seljuk, thu được nhiều của cải chở về kinh đô Balasagun. Tây Liêu chiếm được phần phía đông của đế quốc Seljuk cho đến sông Sayhun (Jaxartes), không lâu sau đó đế quốc Seljuk sụp đổ vào năm 1157. Tây Liêu là nước duy nhất lúc ấy đánh bại được đế quốc Seljuk hùng mạnh, đến nỗi Giáo hoàng tưởng nhầm Gia luật Đại Thạch là một đại vương Cơ đốc giáo, bởi không phải đạo Cơ đốc giáo thì làm sao đánh nổi Thổ, tôn xưng là giáo sĩ Jean, người đại diện cho Cơ đốc giáo ở phương Đông. Tây Liêu có các chư hầu Khwarezm, Qarluqs, Cao Xương Hồi Cốt, Khương Lý và Đông, Tây Fergana Kara-Khanids và người Nãi Man.

Nhà Tây Liêu vẫn giữ nguyên hình thức quản lý đã áp dụng từ nước Liêu cũ trong đó gồm cả lý luận Nho giáo, lịch pháp Trung Quốc, chức danh quản lý hành chính, đơn vị tiền tệ, phong tục của người Khiết đan. Các ngôn ngữ được sử dụng đồng thời là tiếng Hán, Khiết đan, Batư và Uighur. Về sau một số phong tục địa phương cũng được áp dụng. Danh hiệu Gurkhan (cúc nhi hãn, vị vua vĩ đại) được dành cho hoàng đế. Quân đội được trả lương. Nghi lễ của người Khiết đan và Phật giáo được sử dụng trong các hoạt động văn hóa, bao gồm cả việc hiến sinh ngựa trắng và bò xám.

Năm 1134 Da luật Đại Thạch chiếm được Balasagun từ Hãn quốc Kara-Khanid và bắt đầu xây dựng đế quốc ở Trung Á, xây dựng Balasagun thành kinh đô. Lực lượng quân đội được bổ sung thêm 10 ngàn người từ Kara-Khanid. Sau đó Tây Liêu chiếm Kashgar, Khotan, và Besh Baliq, đến năm 1137 đánh bại Hãn quốc Đông Kara-Khanid. Năm 1141 tại trận Qatwan đánh bại Hãn quốc Tây Kara-Khanid, kiểm soát Transoxania buộc Khwarezm phải quy phục.

Năm 1143 Da Luật Đại Thạch chết, vợ ông ta là Thập Bất Yên nắm quyền nhiếp chính. Năm 1163 Da luật Di Liệt con của Gia Luật Đại Thạch chết, em gái là Da luật Phổ Tốc Hoàn lên nhiếp chính. Gia Luật Phổ Tốc Hoàn phái chồng là Tiêu Đóa Lỗ Bất đem quân đi chinh phạt. Trong khi đó Gia luật Phổ Tốc Hoàn đem lòng yêu Phác Cổ Chỉ Sa Lý. Cả hai đều bị xử tử năm 1177 bởi Phụ Oát Lý Lạt (cha của Tiêu Đóa Lỗ Bất). da Luật Trực Lỗ Cổ lên nắm quyền năm 1178. Đế quốc bị suy yếu bởi các cuộc nổi loạn và nội chiến. Năm 1208 người Nãi Man đến Tây Liêu định cư và không lâu sau đã lật đổ người Khiết Đan và nhà nước này của họ,sau đó thì dân Nãi Mãn quyết định quy phục Đế quốc mới của người Mông Cổ.

Các vị vua của Tây Liêu 1124 hay 1125-1221
Miếu hiệuThuỵ hiệuTênThông thườngCai trịNiên hiệu
Chuyển đổi: kiểm tra từng thời vua cai trị
Đức Tông (德宗 Dézōng)Thiên Hựu Vũ Liệt Đế (天祐武烈帝 Tiānyòuwǔlièdì)Da Luật Đại Thạch (耶律大石 Yēlǜ Dàshí) hoặc Da Luật Đạt Thật (耶律達實 Yēlǜ Dáshí)sử dụng tên thật1124-1144Diên Khánh (延慶 Yánqìng) 1124 hay 1125-1134
Khang Quốc (康國 Kāngguó) 1134-1144
Không tồn tạiCảm Thiên Hậu (感天后 Gǎntiānhòu)Tháp Bất Yên (塔不煙 Tǎbùyān)"Tây Liêu" + thuỵ hiệu1144-1150Hàm Thanh (咸清 Xiánqīng) 1144-1150
Nhân Tông (仁宗 Rénzōng)Không thấy nhắc đếnDa Luật Di Liệt (耶律夷列 Yēlǜ Yíliè)"Tây Liêu" + miếu hiệu1150-1164Thiệu Hưng (紹興 Shàoxīng) 1150-1164
Không tồn tạiThừa Thiên Hậu (承天后 Chéngtiānhòu)Da Luật Phổ Tốc Hoàn (耶律普速完 Yēlǜ Pǔsùwán)"Tây Liêu" + đế hiệu1164-1178Sùng Phúc (崇福 Chóngfú) 1164-1178
Không tồn tạiMạt Chủ (末主 Mòzhǔ) hay Mạt Đế (末帝 Mòdì)Da Luật Trực Lỗ Cổ (耶律直魯古 Yēlǜ Zhílǔgǔ)Sử dụng tên thật1178-1211Thiên Hi (天禧 Tiānxǐ) 1178-1211
Không tồn tạiKhông tồn tạiKhuất Xuất Luật (Kuchlug) (Tiếng Trung 屈出律 Qūchūlǜ)Sử dụng tên thật1211-1218Không tồn tại